Khái niệm căn bản nhất trong Phong Thủy Học là “Khí” và “Khí Trường” có
rất nhiều người cho rằng không có thiết bị khoa học nào có thể đo lường
được “Khí” của Phong Thủy Học bởi thế họ đem quy Phong Thủy Học vào mê
tín dị đoan. Thật ra rất minh bạch và rõ ràng, Khí mà Phong Thủy Học nói
đến ở đây là nguồn năng lượng khổng lồ từ các hành tinh trong hệ mặt
trời và ngoài hệ mặt trời tác động xuống sự sống trên Địa Cầu.
Khoa học hiện đại đã chứng minh rõ ràng các tương tác này bằng các
thiết bị Vi Điện tử rất chính xác. “Bão Từ”, các đợt sóng Vi Ba khổng lồ
từ vụ nổ trên Sao Mộc có mối quan hệ chặt chẽ đến các biến đổi của Địa
Cầu. Các nguồn năng lượng này được người xưa định danh là Thiên Khí, quy
luật biến đổi của nó được quy vào trạng thái của Cửu Tinh (Chín ngôi
sao) dịch chuyển biến đổi và tương tác với Từ Trường Trái Đất (Đại biểu
bằng Địa Bàn) tạo ra Khí Trường.
2. Chín Sao Tử Bạch Tinh Tốt Xấu
1 Bạch Tham Lang (Đào Hoa Tinh) Ngũ hành thuộc Thủy là sao cát. Tài
vận là ổn định. Quản về quan quý, nam đinh, nhân duyên. Phương có nó hợp
với cửa, phòng, bếp cùng chỗ đặt nước, nói chung là không kỵ.
2 Hắc Cự Môn Tinh (Bệnh Phù Tinh) Ngũ hành thuộc Thổ là một ngôi sao
hung, cũng là bệnh Thần. Chủ phá tài bênh tật. Nhị Hắc vì cũng gọi là
Bệnh Phù, như thế nếu chỗ ấy là cửa, phòng, bếp, nước thì đễ bị tai họa,
bệnh tật, có thể đặt Tỳ Hưu hai sừng bằng đồng để hóa giải.(Tỳ Hưu giải
tà là loại có hai sừng, tốt nhất là có cánh đang giương cánh lên.)
3 Bích Lộc Tồn (Si Vưu Tinh) Ngũ hành thuộc Mộc. Chủ về tranh cãi
tranh đấu, quan hình, là hung tinh. Hung Tinh này đưa đến phá tài, bị
lừa đảo, bị giặc cướp. Nếu nó đến cửa, phòng, bếp, chỗ nước, có thể di
chuyển nước đi chỗ khác, nếu cửa, phòng không thể di chuyển nên đặt thảm
đỏ hóa giải.
4 Lục Văn Khúc (Văn Xương Tinh) Ngũ hành thuộc Mộc. Là một sao nửa
vời, tốt xấu không rõ ràng, cũng là khoa giáp, quý nhân tinh, là cát hay
hung cần theo hoàn cảnh mà xác đinh, tài vận thuộc bình ổn. Tại chỗ nó
có thể đặt bồn cảnh xanh, như hoa lan, thần tài.
5 Hoàng Liêm Trinh (Quan Sát Phương) Ngũ hành thuộc Thổ đới Hỏa Khí.
Nó là một sao Đại Sát, nó mang đến sự chết chóc đau đớn, bệnh nặng, phá
hoại, phá tài tai nạn huyết quang. Chỗ đó không được bày ban thờ thần
linh, nếu là cửa, phòng, bếp, có thể bày một đôi Tỳ Hưu đồng để hóa giải
6 Bạch Vũ Khúc (Vũ Khúc) ngũ hành thuộc Kim. Sao tốt chưởng quản Vũ
Quý, vượng đinh, tiến tài, là cát tinh. Tích tụ tiền tài. Thúc đẩy hoạch
tài (tiền bạc không chính đáng) tất dùng Ngọc Tỳ Hưu bày một con (Chỉ
dùng loại 1 sừng). Thúc đẩy chính tài có thể dùng 1 Kim Thiềm Thừ(Cóc ba
chân) để bày. (Hoạch tài có thể tổn thân).
7 Xích Phá Quân (Phá Quân Tinh) Ngũ hành thuộc Kim. Hung tinh chủ
quan tư, phá hao, là sao cướp giật, phá tài, phạm huyết quang. Nếu là
cửa, phòng, bếp, giường nên bày phong thủy luân hoặc bày một cái chậu
đồng đựng nước để hóa giải.
8 Bạch Tả Phụ (Tài Bạch Tinh) Ngũ hành thuộc Thổ. Cát tinh cùng phát
quý thêm đinh, tiến tài, chủ vượng tài, quan quý. Thôi tài cũng giống
như Lục Bạch. Tử Thủy Tinh Động cũng có năng lực thôi tài, có thể bày ở
phương đó.
9 Tử Hỏa Tinh (Hữu Bật Tinh) Ngũ hành thuộc Hỏa đới Kim Khí. Là Cát
Tinh nhưng dễ bị hỏa tai, thiên về vui mừng, tài chính, có thể đánh giá
là bán hung bán cát. Tài vận thì tốt vừa. Có thể bố trí chỗ gồi làm việc
vào đó. Có thể bày vào đó một cóc ba chân Kim Thiềm Thừ, hoặc Tỳ Hưu
một sừng để vượng tài.
Theo cuốn Khám Phá Bí Mật Không Gian Sống - Huỳnh Long
Show Disqus Comment Hide Disqus Comment